Quét mã để tải xuống
ứng dụng VNSC by Finhay
close
Thông tin chi tiết

Trích lập dự phòng là gì? Gồm những khoản nào?

Mỗi người đều có một khoản tiền dùng khi cấp bách hay để bù đắp những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Doanh nghiệp cũng vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ luôn thực hiện trích lập dự phòng hàng năm. Vậy, trích lập dự phòng là gì, gồm những khoản nào, trích lập như thế nào? Cùng Finhay tìm hiểu chi tiết về trích lập dự phòng trong bài viết dưới đây.

Trích lập dự phòng là gì?

Trích lập dự phòng là việc xây dựng một khoản dự phòng dùng để bù đắp cho phần giá trị tài sản chênh lệch hoặc dự phòng cho các khoản nợ xấu của doanh nghiệp. Khoản dự phòng này được lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Trich-lap-du-phong-la-gi

Khoản dự phòng được chia thành từng nhóm, tương ứng với nhóm đối tượng cần bù đắp. Việc chia nhỏ như vậy giúp doanh nghiệp dễ theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.

Tại sao phải trích lập các khoản dự phòng?

Dựa vào khái niệm trên có thể giải thích nguyên nhân tại sao cần phải trích lập dự phòng như sau:

  • Doanh nghiệp chủ động chuẩn bị sẵn nguồn tài chính để chi trả, bù đắp cho những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
  • Đảm bảo tính cân đối và phản ánh đúng giá trị của các khoản mục như phải thu khách hàng, hàng tồn kho, đầu tư tài chính… trên báo cáo tài chính.
  • Đây là biện pháp bảo toàn vốn kinh doanh. Trường hợp có tổn thất xảy ra, khoản dự phòng này được sử dụng để bù đắp tổn thất thay vì cắt giảm vốn kinh doanh sẵn có. Nhờ vậy giữ nguyên được nguồn vốn ban đầu.

Các khoản trích lập dự phòng

Nhìn chung, danh mục những khoản dự phòng trong các doanh nghiệp gần như giống nhau, đều bao gồm dự phòng hàng tồn kho, dự phòng đầu tư tài chính, dự phòng ngân hàng, dự phòng rủi ro… Trường hợp doanh nghiệp là ngân hàng sẽ có khoản dự phòng riêng liên quan đến lĩnh vực kinh doanh tài chính.

Các khoản dự phòng của doanh nghiệp

Cuối mỗi kỳ báo cáo, tùy theo đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp đều thực hiện trích lập các khoản dự phòng cần thiết.

Dự phòng hàng tồn kho

Đây là khoản dự phòng cho sự suy giảm giá trị thuần (giá trị thực) so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ… có giá trị thực đang thấp hơn giá trị ghi sổ tại thời điểm lập báo cáo.

Trich-lap-du-phong-hang-ton-kho

Ví dụ: hàng hóa lô cũ chưa bán hết nhập kho tại thời điểm cuối năm trước, năm sau được bán với giá thấp hơn giá trị ghi sổ năm trước. Phần chênh lệch giữa 2 mức giá sẽ được bù đắp bởi khoản dự phòng hàng tồn kho.

Số tiền trích lập dự phòng hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo x (giá gốc ghi sổ – giá trị thuần)

Trong đó: doanh nghiệp ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho bằng cách lấy giá bán ước tính trừ đi chi phí bỏ ra cho việc tiêu thụ hàng hóa đó.

Trích lập dự phòng đầu tư tài chính

Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính, doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính. Do đó, cần trích lập dự phòng cho khoản đầu tư này. Đây là khoản bù đắp cho việc giảm giá tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu…) hoặc rủi ro các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp có thể xảy ra trong tương lai, không bao gồm khoản đầu tư ra nước ngoài.

Dự phòng đầu tư tài chính gồm một số phần nhỏ như sau:

  • Dự phòng đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Là khoản bù đắp trong trường hợp công ty bị thua lỗ nếu báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho khoản đầu tư này.
  • Dự phòng đầu tư nắm giữ lâu dài (không thuộc chứng khoán kinh doanh và không có ảnh hưởng đến bên nhận đầu tư): Khoản dự phòng này gồm 2 mục như sau:
    • Dự phòng khoản đầu tư cổ phiếu: Khoản dự phòng được lập dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu.
    • Dự phòng khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo: Khoản dự phòng được xác định dựa trên khoản lỗ của bên nhận đầu tư.

Ví dụ: Năm 2019 công ty A mua 1 triệu cổ phiếu X với giá 80.000đ/cổ phiếu. Năm 2020, do dịch bệnh cổ phiếu X giảm còn 70.000đ/cổ phiếu. Như vậy, công ty A bị thiệt hại 10 tỷ đồng. Khoản dự phòng tài chính trích lập cuối năm 2019 sẽ được dùng để bù đắp cho số thiệt hại này.

Ngoài những khoản dự phòng trên, doanh nghiệp có thể trích lập các khoản dự phòng khác như:

  • Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Sử dụng để bù đắp cho các khoản nợ phải thu đã quá hạn và các khoản nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có khả năng không thể thu hồi đúng hạn.
  • Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng: Sử dụng để bù đắp cho khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có thể phát sinh sau bán theo cam kết trong hợp đồng với khách hàng.

trich-lap-du-phong-tro-cap-thoi-viec

Dự phòng trợ cấp thôi việc

Doanh nghiệp sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động thôi việc hoặc mất việc. Dự phòng cho khoản này gọi là dự phòng trợ cấp thôi việc. Mức trích lập dao động từ 1% – 3% dựa trên quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Trường hợp không sử dụng hết, khoản dự phòng này sẽ được cộng gộp vào khoản dự phòng trợ cấp thôi việc của năm sau.

Các khoản trích lập dự phòng ngân hàng

Ngoài những khoản dự phòng giống với doanh nghiệp thông thường, ngân hàng với lĩnh vực kinh doanh đặc biệt có những khoản dự phòng và mức trích lập được quy định riêng. Những khoản dự phòng của ngân hàng bao gồm quỹ dự phòng rủi ro và các quỹ dự trữ khác.

Trích lập dự phòng rủi ro

Dựa theo Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng được sử dụng để bù đắp cho các rủi ro trong hoạt động có thể xảy ra trong tương lai. Khoản dự phòng này được hạch toán vào mục chi phí hoạt động trong báo cáo tài chính. Trường hợp ngân hàng thu hồi được vốn (không xảy ra rủi ro) thì khoản thu hồi này được ghi nhận là doanh thu.

Trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng gồm 2 mục, dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản dự phòng rủi ro đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phòng chung là dự phòng rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định cụ thể.

Cac-khoan-trich-lap-du-phong-ngan-hang

Dự phòng cụ thể

Công thức tính dự phòng cụ thể là:

công thức tính dự phòng 1

Trong đó:

  • R là tổng số tiền cần trích lập dự phòng cụ thể.
  • Tổng i=1 – n là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến số dư nợ thứ n.
  • Ri =  (Ai – Ci) x r  là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng với số dư nợ gốc thứ i. Trong đó, Ai là số dư nợ gốc thứ i, Ci là phần giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ thứ i, r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm.

Đến đây, giá trị của r phụ thuộc vào kết quả phân loại nợ. Có 5 nhóm nợ tương ứng với 5 giá trị r như sau:

  • Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn (các khoản nợ có thể thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn): r = 0%.
  • Nhóm 2 – Nợ cần chú ý (các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày): r = 5%.
  • Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn (các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, bao gồm khoản nợ được miễn giảm lãi): r = 20%.
  • Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ (các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày): r = 50%.
  • Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn (các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày): r = 100%.

Dự phòng chung

Tỷ lệ trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 trừ các khoản dưới đây:

  • Tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
  • Khoản vay hoặc khoản mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  • Khoản mua kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phát hành tại Việt Nam.
  • Khoản mua bán lại Trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật.

Quy-du-tru-va-cac-quy-khac

Quỹ dự trữ và các quỹ khác

Theo điều Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng còn cần trích lập một số quỹ dự trữ khác dưới đây:

  • Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được sử dụng để bù đắp bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng. Mức trích quỹ hàng năm là 5% lợi nhuận sau thuế và không vượt quá số vốn điều lệ được cấp.
  • Quỹ dự phòng tài chính: Được sử dụng để chi trả cho những tổn thất, thiệt hại về tài sản trong quá trình kinh doanh còn lại sau khi đã được đền bù bởi người gây hại hoặc chi trả bảo hiểm và các mục đích khác theo quy định pháp luật. Mức trích lập thường là 10% số lợi nhuận còn lại sau khi đã phân chia lợi nhuận cho các bên góp vốn và bù đắp khoản lỗ năm trước đã hết hạn.

Nguyên tắc chung khi trích lập dự phòng

Khi trích lập các khoản dự phòng, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:

  • Những khoản dự phòng được tính vào chi phí sẽ được trừ đi khi xác định khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng và hoàn nhập các khoản dự phòng vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
  • Doanh nghiệp cần xem xét, quyết định việc xây dựng bộ quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, danh mục đầu tư, công nợ để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nhờ đó, xác định và phân chia rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc quản lý vật tư, hàng hóa, danh mục đầu tư, thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
  • Với những khoản đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp không trích lập dự phòng.

Nguyen-tac-chung-khi-trich-lap-du-phong

Hy vọng qua bài viết trên đây, bạn đã hiểu rõ hơn về trích lập dự phòng và cách khoản trích lập cụ thể. Có thể thấy, trích lập dự phòng đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc bù đắp những tổn thất, thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai, tránh làm giảm vốn điều lệ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình hoạt động kinh doanh.

Ưu đãi bạn mới

Mở tài khoản để nhận ngay gói tích luỹ Haybond 8%/năm

Khám phá ngay

Cổ phiếu được quan tâm nhất

Xem thêm arr

Nổi bật

Định giá doanh nghiệp

Bộ thông tin theo từng doanh nghiệp được VNSC by Finhay phối hợp cùng các đối tác áp dụng công nghệ để xác định

  • Xác định nhóm doanh nghiệp có tăng trưởng bền vững
  • Dễ dàng ra quyết định với thông tin so sánh “Thị giá” - “Định giá” theo từng mã cổ phiếu
Khám phá ngayarr
Ưu đãi bạn mới

Mở tài khoản để nhận ngay gói tích luỹ Haybond 8%/năm

Khám phá ngay

Cổ phiếu được quan tâm nhất

Xem thêm arr

Định giá doanh nghiệp

Bộ thông tin theo từng doanh nghiệp được VNSC by Finhay phối hợp cùng các đối tác áp dụng công nghệ để xác định

  • Xác định nhóm doanh nghiệp có tăng trưởng bền vững
  • Dễ dàng ra quyết định với thông tin so sánh “Thị giá” - “Định giá” theo từng mã cổ phiếu
Khám phá ngayarr

Bài viết nổi bật
trong tuần

Trải nghiệm ngay nền tảng
VNSC by Finhay

Logo Finhay

Tải xuống ứng dụng để sử dụng toàn bộ dịch vụ

Tải ngay